Thuốc đặt Neo-Penotran là gì?
Neo-Penotran là thuốc gì?
·
Neo-Penotran
là thuốc dùng điều trị viêm nhiễm âm đạo, âm hộ do nhiễm nấm Candida, nhiễm
trùng roi Trichomonas và các nguyên nhân khác.
Công dụng - Chỉ định của Neo-Penotran
·
Neo-Penotran
được sử dụng trong điều trị bệnh nấm Candida âm đạo, viêm âm đạo do vi khuẩn và
trichomonas, hoặc viêm âm đạo do các nhiễm trùng phối hợp.
Thành phần của Neo-Penotran
·
Mỗi
viên đạn đặt âm đạo Neo-Penotran chứa: Metronidazole 500mg, Miconazole nitrate
100mg, Witepsol S 55 (chất phụ gia).
Chống chỉ định khi dùng Neo-Penotran
·
Không
được dùng Neo-Penotran cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với một trong
các thành phần của thuốc, 3 tháng đầu của thai kỳ, các trường hợp rối loạn chuyển
hóa porphyrin, động kinh và rối loạn chức năng gan nặng.
Liều dùng - Cách dùng Neo-Penotran
·
Không
được sử dụng nếu không tham khảo ý kiến của bác sĩ.
·
Đặt
sâu vào trong âm đạo một viên vào buổi tối trong 14 ngày hoặc đặt 1 viên vào buổi
tối và 1 viên vào buổi sáng trong 7 ngày.
·
Những
trường hợp tái phát, hoặc viêm âm đạo đề kháng với các phương pháp điều trị
khác, nên đặt sâu vào trong âm đạo 1 viên vào buổi tối và 1 viên vào buổi sáng
trong 14 ngày.
·
Nên
đặt sâu viên thuốc vào trong âm đạo khi đang ở tư thế nằm.
·
Người
lớn tuổi (trên 65 tuổi): Dùng như thanh niên.
·
Trẻ
em: Không được dùng cho trẻ em.
·
Không
được dùng cho phụ nữ còn trinh.
Tác dụng phụ của Neo-Penotran
·
Phản
ứng quá mẫn cảm như nổi ban ở da và các phản ứng phụ khác như đau bụng, nhức đầu,
ngứa, rát âm đạo và cảm giác kích thích có thể xảy ra nhưng hiếm. Tần xuất xảy
ra các tác dụng phụ toàn thân rất thấp vì sự hấp thu metronidazole qua đường âm
đạo làm cho nồng độ thuốc trong huyết tương rất thấp (2% - 12% so với nồng độ
thuốc đạt được trong huyết tương do dùng qua đường uống).
·
Miconazole
nitrate có thể gây kích thích âm đạo (ngứa, rát) giống như khi sử dụng các thuốc
kháng nấm dẫn xuất imidazole khác (2 - 6%). Do sự viêm niêm mạc âm đạo trong
viêm âm đạo, các dấu hiệu kích thích âm đạo (rát bỏng âm đạo, ngứa âm đạo) có
thể thấy trong lần đầu tiên dùng thuốc đặt này hoặc vào khoảng ngày thứ 3 của đợt
điều trị. Khi tiếp tục điều tri, các phiền hà này sẽ biến mất rất nhanh. Nếu xuất
hiện các dấu hiệu kích thích trầm trọng, nên ngưng điều trị. Các tác dụng phụ
do việc sử dụng metronidazole đường toàn thân (ví dụ đường uống) bao gồm phản ứng
quá mẫn cảm (hiếm gặp), giảm bạch cầu, mất điều hòa vận động, các biến đổi về
tâm thần kinh, bệnh thần kinh ngoại vi khi sử dụng quá liều hoặc sử dụng kéo
dài, co giật, tiêu chảy hiếm gặp, táo bón, chóng mặt, nhức đầu, ăn mất ngon,
nôn, buồn nôn, đau bụng, hoặc co cứng cơ, thay đổi khẩu vị hiếm gặp, khô miệng,
vị kim loại trong miệng, mệt mỏi. Các tác dụng phụ rất hiếm xảy ra, vì nồng độ
của metronidazole trong máu thấp sau khi dùng đường trong âm đạo.
Tương tác khác
·
Do
sự hấp thu metronidazole, tương tác thuốc có thể thấy khi metronidazole được sử
dụng đồng thời với các thuốc sau:
·
Rượu:
Không dung nạp rượu (phản ứng giống như khi dùng disulfiram)
·
Thuốc
chống đông dạng uống: Làm tăng hiệu quả chống đông.
·
Phenytoin:
Nồng độ phenytoin trong máu có thể tăng, nồng độ metronidazole có thể bị giảm.
Phenobarbital: Làm giảm nồng độ metronidazole trong máu.
·
Disulfiram:
Một số ảnh hưởng (phản ứng tâm thần) trên hệ thần kinh trung ương có thể xảy
ra.
·
Cimetidine:
Nồng độ metronidazole trong máu và nguy cơ có tác dụng phụ về thần kinh có thể
tăng.
·
Lithium:
Có thể thấy tăng độc tính của lithium.
·
Astemizole
và terfenadine: Metronidazole và miconazole ức chế sự chuyển hóa của hai thuốc
này và làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Bảo quản
·
Bảo
quản ở nhiệt độ dưới 25 °C. Không để trong tủ lạnh.
Nhận xét
Đăng nhận xét